Đóng Đăng nhập Đổi mật khẩu Xác nhận đổi mật khẩu Lấy mã OTP Lấy lại mật khẩu Đặt mật khẩu
Hợp đồng lao động có thể giao kết bằng hình thức điện tử không?
Căn cứ khoản khoản 6, khoản 10, khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động có thể giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Có áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động sẽ không phải thử việc đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Dịch vụ liên quan đến tư vấn, soạn thảo hợp đồng lao động của Luật Việt An
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Mẫu hợp đồng lao động năm 2024. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến vấn đề hợp đồng lao động, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!
Lao động công nhật theo Bộ luật lao động 2019?
Theo quy định, trước đây đơn vị có dạng lao động công nhật làm nhiệm vụ cơ sở vật chất và tạp vụ (thanh toán lương theo tuần). Hiện nay theo quy định chỉ có 2 loại hợp đồng lao động, vậy nếu đơn vị vẫn còn sử dụng dạng lao động công nhật thì có được không? nếu không đúng quy định thì đơn vị phải ký HĐ với lao động này như thế nào?
Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định hiện hành thì khi ký HĐ dưới 36 tháng, tức 01 tháng hay thấp hơn 01 tháng thì nó đều xem là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Ta muốn ký như kiểu công nhật vẫn được nhưng phải đảm bảo nó không mang tính liên tục, thường xuyên vì nếu liên tục, thường xuyên thì nếu như bị cơ quan quản lý kiểm tra có thể họ sẽ yêu cầu phải giải trình lý do vì sao.
Hoặc có thể tìm một đơn vị cung ứng dịch vụ này ký HĐ dịch vụ với họ, NLĐ là của công ty dịch vụ, đơn vị mình thanh toán tiền thuê dịch vụ thì sẽ đảm bảo đúng quy định.
Không tìm thấy chủ đề nào trong ;
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin
Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Hợp đồng lao động có bắt buộc phải có tên gọi là hợp đồng lao động không?
Không. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể nhưng căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định những nội dung chính của Hợp đồng lao động nên một loại văn bản giao kết giữa các bên nếu có những nội dung tương tự đã được xem là hợp đồng lao động, không bắt buộc phải tên là hợp đồng lao động.
Điều khoản về chấm dứt hợp đồng
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trước một khoảng thời gian nhất định và ngược lại, trừ khi các trường hợp khẩn cấp như bị sa thải vì hành vi vi phạm nghiêm trọng.
Nội dung chính của hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động
Căn cứ Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, một hợp đồng lao động thường phải có những nội dung cơ bản sau đây:
Trong hợp đồng lao động phải có thông tin cơ bản của nhà tuyển dụng và người lao động như
Hợp đồng lao động đều có thời gian bắt đầu và thời gian hợp đồng hết hiệu lực. Đối với hợp đồng lao động không có thời hạn thì chỉ cần ghi thời gian bắt đầu công việc của người lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp động lao động được phân loại dựa trên thời hạn của hợp đồng, từ đó phân thành loại có thời hạn hoặc không có thời hạn. Trong đó, với loại hợp đồng lao động có thời hạn thì thời hạn tối đa được thỏa thuận là 36 tháng, tương đương 03 năm còn Hợp đồng lao động không thời hạn thì không xác định thời gian.
Các loại hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
Xét theo thời hạn hợp đồng, căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 các loại hợp đồng lao động gồm:
Xét theo hình thức, hợp đồng lao động có thể phân thành:
Các loại hợp đồng lao động chuẩn theo Bộ luật Lao động
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Độ tuổi lao động tại Việt Nam
Như đã biết với các hợp đồng lao động khi người sử dụng tham gia giao kết hợp đồng lao động với người lao động, ngoài vấn đề về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì người sử dụng lao động còn quan tâm đến các điều kiện khác như: độ tuổi, sức khỏe, gia đình…
Các ngành nghề cần sử dụng lao động hiện nay rất đa dạng và với những vị trí công việc mang tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vị trí công việc cần điều kiện cụ thể, do đó người sử dụng lao động cần lưu ý các điều kiện khi tuyển dụng người lao động làm việc vào các vị trí đó
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam theo quy định là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật cụ thể.
Như vậy độ tuổi tối thiểu thì pháp luật đã có quy định những về độ tuổi lao động tối đa thì hiện nay pháp luật chưa có quy định mà chỉ có quy định về tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp quá tuổi nghỉ hưu, người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể giao kết hợp động theo quy định pháp luật, khi đó người lao động được gọi là người lao động cao tuổi.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi và với nữ là từ đủ 55 tuổi. Theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Ngoài ra thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam theo quy định làm việc trong điều kiện bình thường thì sẽ được tính trong độ tuổi là 60 tuổi 03 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng lên 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Như vậy căn cứ theo quy định này ta thấy độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.
Quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 thì độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động đủ độ tuổi lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.
Căn cứ theo những điều đã phân tích như trên chúng ta thấy rằng theo quy định tại Việt Nam độ tuổi lao động sẽ là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Bên cạnh đó với các trường hợp người lao động làm những công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác thì có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng thời gian nghỉ hưu không quá 05 năm.
Căn cứ dựa theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019 quy định thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong những điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Vậy cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 sẽ được nghỉ hưu.
Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.